Thứ Năm, 31 tháng 12, 2015

Tiền thưởng, ăn trưa không tính đóng bảo hiểm xã hội.

NHỮNG THAY ĐỔI CƠ BẢN CỦA LUẬT KÊ TOÁN 2015



Ngày 20/11/2015, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp lần thứ 10 đã thông qua Luật Kế toán số 88/2015/QH13. Luật này có những thay đổi cơ bản như sau :
1. Lần đầu tiên, khái niệm “ giá trị hợp lý” được nêu trong Luật kế toán. Nguyên tắc kế toán có một thay đổi là sau ghi nhận ban đầu đối với một số tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng  có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Luật quy định các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại điều 28.
2. Về đơn vị tính sử dụng trong kế toán : Đối với đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được lựa chọn ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để kế toán ( không nhất thiết phải là đơn vị tiền tệ do Bộ tài chính quy định như trước đây). Đơn vị kế toán được phép làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.
3. Về chữ số sử dụng trong kế toán : Luật cho phép trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài phải chuyển báo cáo về công ty mẹ, tổ chức nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quan lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Tuy nhiên đối với báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế, thống kê, các cơ quan nhà nước vẫn phải thực hiện theo quy định về chữ số như bình thường. 
4. Bổ sung thêm các hành vi bị cấm trong kế toán mà chủ yếu là các hành vi liên quan đến hành nghề kế toán: 
- Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
- Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
- Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
- Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
- Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
5. Về chứng từ kế toán : Luật kế toán lần này quy định cụ thể hơn về chứng từ điện tử cũng như cách thức lưu trữ,  quy định về chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị.
6. Quy định về hóa đơn được sửa đổi phù hợp với quy định của pháp luật về thuế, bỏ quy định Bộ Tài chính quy định mẫu, tổ chức in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
7. Đối với trường hợp đơn vị kế toán ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử, Luật bổ sung thêm  trường hợp nếu không in sổ ra giấy mà thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các phương tiện thông tin điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải đảm bảo tra cứu được trong thời gian lưu trữ.
8. Luật kế toán sửa đổi lần này quy định cụ thể về Báo cáo tài chính Nhà nước, đơn vị chiu trách nhiệm lập báo cáo tài chính Nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính Phủ để báo cáo Quốc hội … là Bộ Tài chính. 
9. Đối với việc kiểm tra kế toán, Luật này quy định rõ các cơ quan có thẩm quyền quyết đinh kiểm tra kế toán và các đơn vị có thẩm quyền kiểm tra kế toán. Thay thế việc kiểm tra tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán bằng kiểm tra tổ chức quản lý và kinh doanh dịch vụ kế toán. Thời gian một cuộc kiểm tra cũng được quy định là không quá 10 ngày và thời gian kéo dài mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày ( không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động).
10. Bổ sung thêm điều 39 quy định cụ thể về kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Đơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. 
11. Về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán có bổ sung thêm về việc chịu trách nhiệm liên đới đối với những sai phạm của người khác gây ra nhưng thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán còn có trách nhiệm tổ chức kiểm tra kế toán trong nội  bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới.
12. Về những người không được làm kế toán : Luật bổ sung thêm đối tượng và quy định cụ thể hơn Luật cũ như sau :
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
13. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán được thể hiện trong chương IV của Luật kế toán lần này, thay vì điều 55 và 57 như trước đây. Luật quy đinh cụ thể những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán như sau :
- Mở rộng tiêu chuẩn  được phép thi chứng chỉ kế toán viên : bỏ điều kiện phải có thời gian công tác thực tế về kế toán, tài chính từ 5 năm trở lên, có thể có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tuy nhiên để có thể đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề, người đăng ký hành nghề cần phải có 36 tháng trở lên công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học.
- Bổ sung thêm Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán, điều kiện cấp và chỉ có giá trị khi người được cấp ký hợp đồng lao động toàn thời gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Quy đinh rõ những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, công an nhân dân.
- Về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán : chỉ được thành lập theo loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài muốn thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam thì phải góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập tại Việt Nam hoặc thành lập chi nhánh  doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài.
- Quy định điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, trong đó vẫn quy định điều kiện phải có 2 kế toán viên hành nghề. Bổ sung quy định công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp doanh phải có ít nhất 2 thành viên góp vốn là 2 kế toán viên hành nghề. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.  Tỷ lệ góp vốn của các kế toán viên hành nghề trong công ty TNHH 2 thành viên giao cho Chính phủ quy định. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Quy định cụ thể về hồ sơ, thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Thời hạn và những trường hợp về những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính. Những trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán và bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Quy định rõ trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, trong đó bổ sung thêm trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Luật này có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 và thay thế Luật kế toán số 03/2013/QH11. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực phải đảm bảo các điều kiện theo quy đinh của Luật này trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

NGUỒN SƯU TẦM

Thứ Hai, 21 tháng 12, 2015

Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200

Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200. BCĐKT là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị TS hiện có và nguồn hình thành TS đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mình xin hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC cho các bạn.
Image result for bảng cân đối kế toán
Khi lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 các bạn cần chú ý một số nguyên tắc sau:
– Khi lập và trình bày Bảng CĐKT phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính.
– Ngoài ra, trên Bảng CĐKT, các khoản mục TS và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.
– Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ…. giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
– Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
Báo cáo tài chính năm 2015 cần nộp những gì
Cơ sở lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200.
– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200 đối với từng chỉ tiêu.
A) TÀI SẢN NGẮN HẠN (MÃ SỐ 100)
TSNH phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
– TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN (MÃ SỐ 110)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
+ Tiền (Mã số 111)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 111, Tài khoản 112, Tài khoản 113.
+ Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào: Dư Nợ Tài khoản 1281 + Dự Nợ Tài khoản 1288
Các khoản ghi vào chỉ tiêu này có kỳ hạn nhỏ hơn 3 tháng.
Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng…
– ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN (MÃ SỐ 120)
Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123.
+ Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 121 – “Chứng khoán kinh doanh”.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (Mã số 122)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 123)
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 1281, Tài khoản 1282, Tài khoản 1288 (chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng và không được phân loại là tương đương tiền).
– CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN (MÃ SỐ 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139.
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn (Mã số 132)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 1362, Tài khoản 1363, Tài khoản 1368 trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.
+ Phải thu về cho vay ngắn hạn (Mã số 135)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 1283 – Cho vay.
+ Phải thu ngắn hạn khác (mã số 136)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản: Tài khoản 1385, Tài khoản 1388, Tài khản 334, Tài khoản 338, Tài khoản 141, Tài khoản 244.
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 137)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi” và đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tài sản thiếu chờ xử lý (mã số 139)
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”.
– HÀNG TỒN KHO (MÃ SỐ 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này = Số dư Nợ của các Tài khoản 151 + Tài khoản 152 + Tài khoản 153 +Tài khoản 154 + Tài khoản 155 + Tài khoản 156 + Tài khoản 157 + Tài khoản 158.
Khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn” – Mã số 241.
Khoản thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế trên 12 tháng hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu “Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn” – Mã số 263.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (…).
Chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng giảm giá của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.
– TÀI SẢN NGẮN HẠN KHÁC (MÃ SỐ 150)
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155.
+ Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 242.
+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 133
+ Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 153)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333.
+ Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 154)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 171.
+ Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 155)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 2288.
B) TÀI SẢN DÀI HẠN (MÃ SỐ 200)
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
– CÁC KHOẢN PHẢI THU DÀI HẠN (MÃ SỐ 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216 + Mã số 219.
+ Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 131 (Các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng)
+ Trả trước cho người bán dài hạn (Mã số 212)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là Số phát sinh Nợ Tài khoản 331 (Các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng)
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 213)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 1361 (Các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng)
+ Phải thu nội bộ dài hạn (Mã số 214)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng
+ Phải thu về cho vay dài hạn (Mã số 215)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 1283 – “Cho vay” ( có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng)
+ Phải thu dài hạn khác (Mã số 216)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244.
+ Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết TK 2293 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ( MÃ SỐ 220)
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227.
– Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)
Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.
+ Nguyên giá (Mã số 222)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)
Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.
+ Nguyên giá (Mã số 225)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Xem chi tiết hạch toán tài khoản 214
– Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)
Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.
+ Nguyên giá (Mã số 228)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (… ).
– Bất động sản đầu tư (Mã số 230)
Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232.
+ Nguyên giá (Mã số 231)
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khản 217 “Bất động sản đầu tư”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 232)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tài sản dở dang dài hạn (Mã số 240)
Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn (Mã số 241)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và số dư Có chi tiết của tài khoản 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 242)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”.
– Đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255.
+ Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
+ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Mã số 252)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ Tài khoản 222 “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 253)
Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 2281 – “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”.
+ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 254)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 255)
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu về cho vay dài hạn”.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288. Xem chi tiết tài khoản 128
– Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)
Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268.
+ Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)
Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”.
Doanh nghiệp không phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”.
+ Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn (Mã số 263)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Tài khoản 1534 – “Thiết bị, phụ tùng thay thế”  và số dư Có chi tiết Tài khoản 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+ Tài sản dài hạn khác (Mã số 268)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Tài khoản 2288.
C) TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270)
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
D) NỢ PHẢI TRẢ (MÃ SỐ 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.
E) Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số 324.
+ Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 311)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 331 (chi tiết cho từng khách hàng)
+ Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 312)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh Có TK 131 (chi tiết cho từng khách hàng)
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”.
+ Phải trả người lao động (Mã số 314)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 334 “Phải trả người lao động”.
+ Chi phí phải trả ngắn hạn (Mã số 315)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ ngắn hạn (Mã số 316)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 3362, 3363, 3368.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 317)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.
+ Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số 318)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả ngắn hạn khác (Mã số 319)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK: TK 338, 138, 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp theo).
+ Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 321)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 322)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
+ Quỹ bình ổn giá (Mã số 323)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 357 – Quỹ bình ổn giá.
+ Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 324)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 171 “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
g) Nợ dài hạn (Mã số 330)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số 340 + Mã số 341 + Mã số 342 + Mã số 343.
+ Phải trả người bán dài hạn (Mã số 331)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 331 “Phải trả cho người bán”, mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước dài hạn (Mã số 332)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh Có TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng.
+ Chi phí phải trả dài hạn (Mã số 333)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số 334)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” – Mã số 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 3361 “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh”.
+ Phải trả nội bộ dài hạn (Mã số 335)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 3362, 3363, 3368.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (Mã số 336)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả dài hạn khác (Mã số 337)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK: Tài khoản 338, Tài khoản 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 338)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 341 và Số dư Có TK 34311 – dư Nợ TK 34312 + dư Có TK 34313.
+ Trái phiếu chuyển đổi (Mã số 339)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 3432 – “Trái phiếu chuyển đổi”.
+ Cổ phiếu ưu đãi (Mã số 340)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 341)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.
Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại.
+ Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 342)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 343)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
h) Vốn chủ sở hữu (Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430)
– Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422.
– Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 411)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4111 “Vốn góp của chủ sở hữu”.
Đối với công ty cổ phần, Mã số 411 = Mã số 411a + Mã số 411b
+ Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết (Mã số 411a)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết.
+ Cổ phiếu ưu đãi (Mã số 411b)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi
– Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”.
Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (Mã số 413)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu ”.
– Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 414)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118 “Vốn khác”.
– Cổ phiếu quỹ (Mã số 415)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 419 “Cổ phiếu quỹ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 416)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 412. Trường hợp TK 412 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 417)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Trường hợp Tài khoản 413 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Trường hợp đơn vị sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này còn phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
– Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 418)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”.
– Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp (Mã số 419)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp”.
– Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 420)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”.
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 421)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 421.
Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm ()
Mã số 421 = Mã số 421a + Mã số 421b
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Mã số 421a)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối lũy kế đến thời điểm cuối kỳ trước (đầu kỳ báo cáo).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4211. Trường hợp TK 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (Mã số 421b)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4212. Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 422)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”.
i) Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430)
Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432.
+ Nguồn kinh phí (Mã số 431)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có Tài khoản 461 với số dư Nợ Tài khoản 161
Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm ()
+ Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 432)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 466
k) Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.
NGUỒN SƯU TẦM